Không biết từ bao giờ chúng ta gọi “cao độ” là “cốt”. Nhưng có lẽ nó xuất phát từ một trong hai từ tiếng Pháp “côte” và “cote”. Lưu ý rằng nó không phải “cot”, “cos”, “code”, “cost”, “cots” hay những “sáng tạo” kỳ quặc khác của chúng ta.
Cote đọc như “cot” trong tiếng Anh. Nghĩa được dùng trong xây dựng là “kích thước”. Nhưng nó cũng không bao gồm hàm ý về chiều cao. Khi muốn nói về cao độ, người ta sẽ nói “cote de niveau”, trong đó từ “niveau” tương đương từ “level”. Vậy nếu viết “cote +1.500” hay “cốt +1.500”, thực ra chúng ta đang viết thiếu.
Côte đọc như “caught” trong tiếng Anh. Nghĩa có liên quan nhất với chiều cao là chỉ dốc núi, sườn đồi. Có 1 từ gần giống cũng nói về dốc núi, sườn đồi, đó là “coteau”. Nhưng “coteau” thường ám chỉ về bề mặt của dốc núi, sườn đồi, còn “côte” thì ám chỉ về chiều cao của nó. Ví dụ “Je suis arrivée en haut de la côte sans m’arrêter” có nghĩa là “Tôi đã leo đến đỉnh đồi mà không dừng lại”, còn “Les vignes poussaient tout au long du coteau” nghĩa là “dây leo mọc khắp sườn đồi”. Nhưng dù sao, chúng cũng không được dùng để nói về cao độ trong xây dựng. Vậy nếu viết “côte +1.500”, chúng ta đang viết sai.
Vậy theo TCVN, viết như thế nào mới đúng? “Cao độ” là cách viết chính thức. Nó bắt nguồn từ chữ 高的 (gāo de) trong tiếng Trung Quốc. Bản thân từ “độ” đã tương đương từ “cote” trong “cote de niveau”. Vậy nếu viết “cốt cao độ”, chúng ta đang viết thừa. Còn nếu viết “cote cao” hay “cốt cao”, chúng ta đang viết theo kiểu lai căng. Viết đúng sẽ là “cao độ +1.500”.
Mà dù sao, cứ đi mãi thì rồi cũng sẽ thành đường. Có lẽ chúng ta cũng nên cân nhắc thêm từ “cốt” vào bảng từ điển chính thức như một thay thế cho từ “cao độ”, bởi sự ngắn gọn, quen thuộc và “tiện miệng” của nó.
Đọc thêm: https://www.aussieinfrance.com/2014/08/fridays-french-cote-cote-coteau/